1. Ngoại tình là gì?
Hiện nay pháp luật không quy định ro thế nào là hành vi ngoại tình mà ngoại tình chỉ là từ ngữ thường dùng ở đời sống sinh hoạt hằng ngày. Có thể hiểu ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại có quan hệ tình cảm bất chính với người khác. Hành vi ngoại tình này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là chung sống như vợ chồng, có thể là kết hôn…
Dưới góc độ pháp luật, có thể hiểu bản chất của hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng lại đi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
2. Căn cứ pháp lý
Vi phạm luật hôn nhân gia đình ngoại tình căn cứ pháp lý sau đây:
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực thi hành vào ngày 01/09/2020 thay thế cho Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
3. Đối tượng vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng trong luật hôn nhân gia đình
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
– Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ, có chồng.
4. Hậu quả của việc ngoại tình
1. Ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình, quan hệ bị tác động mạnh nhất là vợ-chồng (sự ghen tuông), tiếp đến là quan hệ giữa cha-con và mẹ-con. Có thể hạnh phúc sau đó vẫn được hàn gắn do những người trong cuộc thực sự muốn tiếp tục gắn bó, bỏ qua lỗi lầm cho người kia và người có lỗi thực sự ân hận không tái phạm để giữ hạnh phúc gia đình hiện có.
2. Những vụ ly hôn, làm tan vỡ các gia đình. Sự không chung thủy của một hoặc cả hai vợ chồng chính là nguyên nhân của khá nhiều vụ ly hôn.
3. Có không ít trường hợp, những người đi ngoại tình đã ly hôn vợ/chồng hiện tại để lấy người tình, lập ra những gia đình mới
4. Khi hai người đi đến quan hệ tình dục, có thể dẫn đến sự ra đời của những đứa con ngoài giá thú.
Hiện nay, Ở Việt Nam, nhìn chung, ngoại tình vẫn đang là vấn đề bị lên án ở xã hội hiện nay nhưng một số đàn ông Việt Nam cho đó là bình thường, bởi với họ chuyện ngoài luồng thường là để giải tỏa cảm xúc chứ ít khi là tình yêu.
Còn tại các nước khác, ngoại tình thường là hành vi bị lên án. Pháp luật các nước có mức xử phạt khác nhau với hành vi này, có những nước chỉ cảnh cáo hoặc phạt tiền, có những nước phạt hình sự (ngồi tù), thậm chí một số nước có án tử hình với tội này.
Qua đó chúng ta có thể thấy được rằng việc áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam đối với những người có quan hệ ngoại tình trái với quy định của pháp luật chưa được phù hợp, không tạo được tính răn đe đối với hành vi này.
Theo Luật sư – Công ty luật Tia Sáng thì cần phải có các biện pháp điều chỉnh cụ thể áp dụng mức hình phạt cụ thể, để bảo đảm quyền và lợi ích của vợ chồng không bị xâm phạm thực hiện đúng quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
5. Các hình thức ngoại tình
Thực tế các hình thức ngoại tình có rất nhiều. Trong luật hôn nhân gia đình không quy định rõ các hình thức ngoại tình mà sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác. Trong bài viết này Tia Sáng không đề cập nhiều vào các hình thức ngoại tình. Quý khách hàng có thể xem thêm ở các trang báo mạng khác.
6. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính vi phạm luật hôn nhân gia đình ngoại tình
Ngoại tình có bị kiện hay không? Sau đây là hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi ngoại tình.
Pháp luật quy định người nào thực hiện hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình ngoại tình sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
6.1. Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
Theo đó có thể thấy, chồng bạn có thể chịu mức xử phạt lên đến 5 triệu đồng đối với hành vi ngoại tình của mình. Mức xử phạt này đã được tăng lên so với quy định trước kia cụ thể là Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, cụ thể:
6.2. Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
Theo đó, với thời điểm hiện tại chồng bạn sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.
7. Hình thức xử lý hình sự vi phạm luật hôn nhân gia đình ngoại tình
Ngoại tình có bị kiện hay không? Sau đây là hình thức xử phạt hình sự đối với hành vi ngoại tình.
Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 xử lý hình sự đối với hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình ngoại tình như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định là hành vi của “Người đang có vợ, có chồng mà kết hồn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sổng như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng xâm phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng.
Như vậy, nếu vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ra các hậu quả như điều 182 bộ luật hình sự thì người ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án tù cao nhất là 3 năm. Nếu có hành vi vi phạm lần đầu và hậu quả chưa nghiêm trọng thì người ngoại tình bị phạt hành chính từ 3 –20 triệu đồng theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP nêu trên.
8. Thế nào là bằng chứng ngoại tình?
Bằng chứng ngoại tình là bằng chứng vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình là các bằng chứng xác thực như: biên bản của công an về hành vi này, biên bản phạt vi phạm hành chính của UBND có thẩm quyền. Còn những video, hình ảnh, tin nhắn, cuộc hội thoại... vẫn chưa đủ bằng chứng xác thực từ đó rất khó khăn trong việc xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Tin nhắn có bị coi là bằng chứng ngoại tình
Đặc trưng của ngoại tình là lén lút, việc phát hiện vợ/ chồng ngoại tình càng không hề đơn giản nhất là trong thời đại smartphone hiện nay. Vậy tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình để sử dụng khi cần không?
Tin nhắn là bằng chứng ngoại tình?
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đằng là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Ngoại tình là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, để chứng minh vợ/ chồng ngoại tình mà không thể chối cãi cần phải có bằng chứng. Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định chứng cứ trong vụ việc dân sự là:
Những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án…
Theo đó, chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
- Vật chứng;
- Lời khai của đương sự;
- Lời khai của người làm chứng;
- Kết luận giám định;
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Trong đó, tin nhắn được xếp vào loại chứng cứ được thu thập từ tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, để tin nhắn trở thành bằng chứng ngoại tình thì việc thu thập phải từ những nguồn cụ thể sau:
1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử…
Tin nhắn là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nên được coi là nguồn chứng cứ. Tuy nhiên, nguồn chứng cứ là nơi mà từ đó các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng rút ra các thông tin gọi là chứng cứ để chứng minh tội phạm. Do đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể mới xác định được tin nhắn có đủ cơ sở là chứng cứ chứng minh hay không.
10. Bằng chứng ngoại tình có ý nghĩa gì trong việc giải quyết ly hôn?
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nguyên đơn có quyền cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo quy định tại Điều 6 BLTTDS 2015.
Nội dung đơn trình bày rõ nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn là do một bên ngoại tình
Nguồn của chứng cứ theo quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015 bao gồm:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
- Vật chứng.
- Lời khai của đương sự.
- Lời khai của người làm chứng.
- Kết luận giám định.
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
- Văn bản công chứng, chứng thực.
- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Bằng chứng ngoại tình có thể được thể hiện bằng hình bằng, băng ghi hình hoặc những hình thức khác thể hiện cho hành vi đó và sử dụng những chứng cứ đó để nộp cho tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc chứng minh lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
Khi phân chia tài sản chung của vợ chồng, tòa án sẽ căn cứ dựa trên những yếu tố quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2015 như sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Yếu tố lỗi là của các bên trong việc dẫn đến hôn nhân đổ vỡ có thể được Tòa án xem xét phân chia tài sản chung của 2 vợ chồng. Vợ hoặc chồng có bằng chứng chứng minh được người kia có hành vi ngoại tình dẫn đến hạnh phúc gia đình tan vỡ sẽ được tòa án xem xét cùng với những yếu tố khác để bảo vệ quyền lợi khi phân chia tài sản chung khi giải quyết ly hôn.
Theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định:
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
- Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
11. Cách lấy chứng cứ ngoại tình của vợ/chồng
Khi có hành vi ngoại tình, người chồng hay người vợ thường sẽ tìm cách để giấu rất cẩn thận, họ sẽ phi tang bằng chứng, chứng cứ và tìm cho mình nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, nếu biết cách lấy chứng cứ ngoại tình tốt thì không quá khó để tìm ra chứng cứ hành vi ngoại tình của vợ/chồng bạn.
11.1.Kiểm tra tinh nhắn, cuộc gọi, hình ảnh từ điện thoại của vợ/chồng
Bạn có thể kiểm tra tin nhắn, cuộc gọi, hình ảnh từ điện thoại của vợ/chồng để tìm kiếm chứng cứ ngoại tình. Nếu có dấu hiệu cho thấy vợ/chồng của bạn có mối quan hệ ngoại tình với người khác, bạn có thể thu thập các dữ liệu trên để làm chứng cứ ngoại tình.
11.2. Điều tra thông tin người thứ ba
Khi vợ/chồng bạn ngoại tình thì chắc chắn sẽ có người thứ ba xuất hiện. Khi đó, để tăng tính thuyết phục cho bằng chứng ngoại tình, bạn có thể điều tra thêm thông tin của người thứ ba bằng các biện pháp phù hợp với quy định pháp luật. Càng nhiều thông tin, hình ảnh liên quan đến người thứ ba thì bằng chứng ngoại tình càng trở nên rõ ràng hơn.
11.3. Thuê thám tử tư uy tín
Một cách lấy chứng cứ ngoại tình khác là sử dụng dịch vụ thuê thám tử là một cách an toàn tuyệt đối. Bạn có thể dùng những hình ảnh, tin nhắn, … thu được để làm bằng chứng hợp pháp trước tòa. Thám tử tư với kinh nghiệm và chuyên môn sẽ chọn lọc những chứng cứ đúng theo quy định, giúp bạn gia tăng tỉ lệ thắng kiện cao với những thông tin, tài liệu vô cùng thuyết phục.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo kỹ lưỡng cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, hiệu quả cao, chi phí hợp lý, bạn sẽ có thể thu thập những chứng cứ có tính xác thực và chân thực cao. Bên cạnh đó, mọi thông tin cá nhân của bạn khi thuê thám tử sẽ được bảo mật hoàn toàn.
12. Nộp đơn tố cáo ngoại tình ở đâu?
Bạn đã biết nộp đơn tố cáo ngoại tình ở đâu hay chưa? Luật Tia Sáng sẽ hướng dẫn bạn nơi bạn sẽ cần nộp đơn tố cáo ngoại tình.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi này thuộc về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức Phòng Tư pháp cấp huyện.
Đối với các hành vi vi phạm quy định về chế độ một vợ, một chồng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ hôn nhân hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, dựa vào thẩm quyền nêu trên, bạn có thể nộp đơn tố cáo hành vi vi phạm đến UBND cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Cơ quan cảnh sát điều tra cấp có thẩm quyền,…
Tuy nhiên không phải hành vi ngoại tình nào cũng sẽ đủ các yếu tố để các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý. Bởi theo pháp luật hiện hành thì hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được quy định như sau: “Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”.
Để làm rõ thế nào là chung sống như vợ chồng thì khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Đồng thời Thông tư số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC cũng nêu rõ: Chung sống như vợ chồng là việc chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
Như vậy việc xử lý hành vi ngoại tình của chồng bạn có thể sẽ tương đối khó khăn vì xác định đây có phải là chung sống như vợ chồng hay không trên thực tế rất khó xác định.
13. Thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình khi vợ hoặc chồng vi phạm luật hôn nhân gia đình
Tia Sáng hướng dẫn thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình cụ thể như sau:
13.1. Chuẩn bị các loại giấy tờ
Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn, ly hôn vì vi phạm luật hôn nhân gia đình đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung, bản sao có chứng thực)…
Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
13.2. Nộp đơn ly hôn 2021 ở đâu?
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn: Điểm h, khoản 2 Điều 39 Bộ Luật Tố Tụng dân sự 2015 quy định: “Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.” Như vậy, nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn hay là ly hôn do một bên vi phạm luật hôn nhân gia đình: Điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
13.3. Thời gian giải quyết ly hôn 2021 là bao lâu?
Căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.
Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.
>>> TÌM HIỂU THÊM: Dịch vụ làm thủ tục ly hôn nhanh chóng mất bao nhiêu tiền?
14. Vi phạm luật hôn nhân gia đình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Nếu mức độ nguy hiểm của hành vi này lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự; về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng; quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tội này có các khung hình phạt sau:
Khung 1
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
15. Dịch vụ pháp lý về hôn nhân và gia đình mà Luật Tia Sáng cung cấp:
Luật Tia Sáng cung cấp dịch vụ pháp lý và giải đáp tất cả những vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, bao gồm:
- Tư vấn chính sách pháp lý mới ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;
- Tư vấn thủ tục, điều kiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý về xác lập tài sản chung và tài sản riêng, tài sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình;
- Tư vấn, giải đáp về vấn đề thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn theo quy định pháp luật;
- Tư vấn và giải đáp tranh chấp về quyền nuôi con, cấp dưỡng, thăm nom con sau khi ly nhân;
- Cử Luật sư tư vấn và hướng dẫn các bên tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật;
- Tư vấn về điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên khi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
- Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
- Cử Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng, giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
16. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ pháp lý tại Luật Tia Sáng:
- Đội ngũ Luật sư trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình có chuyên môn giỏi, uy tín, giàu kinh nghiệm và làm việc tận tâm;
- Khách hàng được tư vấn pháp lý đầy đủ và toàn diện;
- Luôn giúp khách hàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình;
- Thời gian tiến hành thủ tục ly hôn nhanh chóng theo yêu cầu của khách hàng;
- Tiết kiệm thời gian và công sức của Khách hàng với dịch vụ pháp lý uy tín;
- Cam kết giải quyết các vấn đề một cách riêng tư và đảm bảo bảo mật thông tin cho khách hàng;
- Giúp khách hàng thỏa thuận giữa các bên, hạn chế việc tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền để có kết quả tốt nhất;
- Mức phí dịch vụ phù hợp.
Nếu bạn đang có nhu cầu tìm Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình hay các dịch vụ pháp lý khác, vui lòng liên hệ LUẬT TIA SÁNG để tư vấn và giải đáp kịp thời.
>>> TÌM HIỂU THÊM: Hướng dẫn giành quyền nuôi con theo luật hôn nhân mới nhất 2022
17. Thông tin liên hệ
Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com