Dịch vụ tư vấn thừa kế cổ phần uy tín tại TPHCM - Tia Sáng Law

https://tiasanglaw.com

Dịch vụ tư vấn thừa kế cổ phần uy tín tại TPHCM - Tia Sáng Law

Dịch vụ tư vấn thừa kế cổ phần uy tín tại TPHCM - Tia Sáng Law

Thừa kế cổ phần là một nội dung phức tạp trong luật dân sự. Hiện nay, người chết đi để lại cổ phần trong công ty rất nhiều. Và rất nhiều câu hỏi đặt ra liên quan đến tư vấn chia thừa kế cổ phần. Hãy cùng Tia Sáng tìm hiểu dịch vụ tư vấn thừa kế cổ phần qua bài viết sau đây:

1. Thừa kế cổ phần là gì?

Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế cổ phần là: “Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Theo đó, số cổ phần trong công ty là một phần tài sản của cá nhân và là di sản thừa kế khi người đó chết.

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020, cổ phần được hiểu là phần vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau sẽ được gọi là cổ phần.

Người nào có cổ phần, cổ phiếu trong doanh nghiệp nếu người đó mất đi thì cổ phần, cổ phiếu đó được coi là di sản thừa kế.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020, trường hợp nếu cổ đông là cá nhân có chết đi thì người thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật của cổ đông trở thành cổ đông của công ty.

Đồng thời, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, mỗi cá nhân có quyền lập di chúc để tiến hành định đoạt phần tài sản của mình, để lại phần tài sản, trong đó có cổ phần, cổ phiếu cho người khác.

Và để được hưởng di sản là cổ phần, cổ phiếu có thể thông qua hình thức là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

2. Quy định về người thừa kế cổ phần công ty

Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thừa kế cổ phần như sau:

“3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.”

Theo đó, số cổ phần công ty của cá nhân đã chết sẽ được chia theo di chúc của người đó hoặc chia theo pháp luật.

Nếu chia theo di chúc, người thừa kế theo di chúc sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế và trở thành cổ đông của công ty.

Nếu chia theo pháp luật:

Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Tuy nhiên, khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:

Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;

Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.

3. Thủ tục nhận thừa kế cổ phần

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ đã nêu ở trên (01 bộ).

Lưu ý: Với những giấy tờ yêu cầu bản sao thì bắt buộc trước khi nhận Văn bản khai nhận di sản đã được công chứng phải mang theo bản chính để đối chiếu.

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản

Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:

Nếu hồ sơ đầy đủ:Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ:Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;

Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết:Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 4: Sau khi khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế cổ phần của cổ đông đã chết phải thông báo với công ty về việc hưởng thừa kế cổ phần của cổ đông.

Bước 5: Công ty phải thực hiện thủ tục Thông báo thay đổi thông tin tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì:

Công ty cổ phần không phải thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi cổ đông do khai nhận thừa kế, ngoại trừ trường hợp người nhận thừa kế cổ phần là người nước ngoài.

Công ty TNHH thực hiện thủ tục thay đổi thành viên góp vốn do khai nhận thừa kế vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế vốn góp.

4. Khi nào được bán cổ phần được nhận do thừa kế?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

Như vậy, người thừa kế di sản là cổ phần chỉ được bán khi xác lập quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó (ở đây là cổ phần). Theo như phân tích ở mục 2,3 quyền sở hữu cổ phần của người thừa kế chỉ được xác lập khi đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thông báo với công ty, được công ty cập nhật thông tin vào sổ đăng ký cổ đông.

5. Nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Nhận thừa kế cổ phần có phải nộp thuế không? và nộp những loại thuế nào?

Theo quy định tại điểm a Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân, cụ thể bao gồm:

Nhận thừa kế là chứng khoán, cụ thể gồm:

– Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác.

– Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Do đó, nếu như đối tượng nào nhận thừa kế là cổ phần, cổ phiếu vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Mức thuế thu nhập cá nhân được quy định = thu nhập tính thuế x thuế suất.

Trong đó:

– Thuế suất đối với thu nhập cá nhân trong trường hợp thừa kế là 10%.

– Thu nhập tính thuế:

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:

+ Giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu.

+ Với thu nhập tính thuế từ thừa kế là chứng khoán thì phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

6. Dịch vụ tư vấn thừa kế cổ phần uy tín tại TPHCM - Tia Sáng Law

Tia Sáng Law là công ty luật tư vấn thừa kế cổ phần cho các công ty, doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên môn là các luật sư giỏi đã tham gia giải quyết rất nhiều trường hợp thừa kế. 

Dịch vụ tư vấn thừa kế cổ phần UY TÍN tại TPHCM của TIA SÁNG LAW sẽ giúp khách hàng:

- Tư vấn, giải đáp các câu hỏi về luật thừa kế cổ phần

- Soạn và chuẩn bị hồ sơ khai nhận di sản

- Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan công chứng 

- Và rất nhiều các công việc liên quan khác

Trên đây là những thông tin về luật thừa kế cổ phần và dịch vụ tư vấn thừa kế cổ phần tại Tia Sáng Law. Quý khách hàng hãy liên hệ chúng tôi khi cần tư vấn thừa kế:

7. Thông tin liên hệ

Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG

Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM

Phone: 0989.072.079 | 0906.219.287

Email: tiasanglaw@gmail.com

Đăng ký tư vấn