Ông bà, cha, mẹ muốn chia tài sản thừa kế là đất đai, nhà cửa cho con cháu thì có thể thực hiện bằng cách nào? Đất, nhà đang có tranh chấp thì phân chia thừa kế như thế nào? ... Bài viết dưới đây Luật Tia Sáng sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất; Dịch vụ tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc; dịch vụ tư vấn thừa kế nhà đất có phải nộp thuế không?... Tất cả sẽ được làm rõ ngay sau đây.
1. Thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 về thừa kế và Quy định của pháp luật Đất đai.
Có thể hiểu thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
2. Một số quy định về thừa kế theo di chúc Hợp pháp
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau: Điều 627. Hình thức của di chúc quy định: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Điều 628 quy định về Di chúc bằng văn bản, theo đó di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Tại Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo đó, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi người lập di chúc minh mẫn, không bị cưỡng ép, đe đọa, lừa đối và nội dung di chúc không trái với pháp luật; không trái đạo đức xã hội.
Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”.
Nếu không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì những người thừa kế có thể từ chối việc nhận di sản thừa kế. Việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản và phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
3. Hiệu lực di chúc thừa kế quyền sử dụng đất đai được quy định theo luật như thế nào?
Di chúc thừa kế đất đai có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
Một, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Hai, cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
4. Dịch vụ tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc
Đất đai là nguồn tài sản lớn đối với hộ gia đình, cá nhân; có rất nhiều vụ tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, các tranh chấp trong lĩnh vực đất đai thường có tính chất phức tạp cao và kéo dài. Để hạn chế các tranh chấp phát sinh Công ty Luật Tia Sáng gửi đến Quý khách hàng dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc và các vấn đề pháp lý liên quan:
1. Trình tự thực hiện:
+ Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn thì trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường).
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Sau khi bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;
+ Đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) bao gồm:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
g) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: Không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp lý khác hướng dẫn luật đất đai.
5. Thủ tục nhận thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc
Căn cứ Mục 2 Chương V Luật Công chứng 2014, để tiến hành nhận di sản đất đai thừa kế theo di chúc, người thừa kế cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản. Việc khai nhận di sản thừa kế có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng tại nơi có bất động sản. Dưới đây là thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người khai nhận di sản tiến hành nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan thực hiện công chứng nơi có bất động sản.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Cơ quan công chứng tiếp nhận hồ sơ và xử lý và thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày. Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định nêu trên và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đó.
Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót di sản thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
Bước 3: Trả kết quả
Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng thực hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai
Tiến hành thực hiện việc đăng kí sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường
Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý
Chuyên viên văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, chuyên viên sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ.
Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, chuyên viên sẽ lập biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 6: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau quá trình kiểm tra, xác minh hiện trạng, nguồn gốc, quá trình sử dụng và xác định được việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng với quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nộp hồ sơ.
>>> TÌM HIỂU THÊM: Tư vấn thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai nhanh và hợp pháp năm 2022
6. Chi phí các thủ tục trong dịch vụ tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất tại Luật Tia Sáng
Trong dịch vụ tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất thì chi phí thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất tại công ty Luật Tia Sáng như sau:
- Khai nhận di sản thừa kế và sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở: 8.000.000 – 10.000.000 VNĐ
Lưu ý: đây là chi phí thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất cơ bản tại công ty Luật Tia Sáng, tùy vào tính chất phức tạp của mỗi bộ hồ sơ chi phí có thể dao động thấp hơn hoặc cao hơn.
7. Dịch vụ tư vấn nộp thuế khi thừa kế nhà đất
Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không; nếu có phải nộp những loại thuế gì là vấn đề được nhiều khách hàng quan tâm khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Căn cứ theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty Luật Tia Sáng sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.
7.1. Thừa kế quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?
Để nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014. Sau khi tiến hành một trong hai thủ tục trên, người thừa kế sẽ đăng kí biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng kí đất đai theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Căn cứ từng trường hợp cụ thể mà người thừa kế sẽ phải nộp thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
7.2. Các loại thuế phải nộp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
– Căn cứ quy định tại điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải chịu thuế, gồm:
- Quyền sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất
- Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai
- Quyền thuê đất
- Quyền thuê mặt nước
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân với thừa kế quyền sử dụng đất là mức thuế suất 10% theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
– Chỉ những bất động sản được thừa kế có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng mới phải nộp thuế.
– Các trường hợp được miễn thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất (điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC) gồm:
- Giữa vợ với chồng
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể
- Ông nội, bà nội với cháu nội
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Anh chị em ruột với nhau
LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
– Thừa kế quyền sử dụng đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, cụ thể:
- Nhận thừa kế giữa vợ với chồng
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể
- Ông nội, bà nội với cháu nội
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Anh chị em ruột với nhau
– Ngoài các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như trên thì người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ với nhà đất là 0.5% theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Trên đây là quy định của pháp luật về việc đóng thuế khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Tia Sáng để được hỗ trợ nhanh nhất.
8. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hiện nay rất đa dạng, các vụ kiện về thừa kế hầu hết đều liên quan đến tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có các dạng cụ thể như:
- Tranh chấp thừa quyền sử dụng đất trong đó buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại;
- Tranh chấp thừa quyền sử dụng đất trong đó Yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
- Xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác...
Một trong những vấn đề cần lưu ý trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế đó là việc xác định quyền sử dụng đất là di sản yêu cầu chia thừa kế. Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định về việc xác định di sản là quyền sử dụng đất như sau:
1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
a. Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
b. Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
c. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.
>>> TÌM HIỂU THÊM: Chia thừa kế đất đai của bố mẹ mới nhất 2022 theo Luật thừa kế
9. Người thừa kế quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo luật dân sự như thế nào?
Trong trường hợp không được người lập di chúc về thừa kế đất đai cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất theo pháp luật về thừa kế thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Những người này gồm Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không có quyền được hưởng di sản.
Trên đây là nội dung về luật thừa kế đất đai có di chúc theo quy định pháp luật đất đai hiện hành. Trường hợp trong nội dung hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, hãy liên hệ với Luật sư Luật Tia Sáng qua hotline 0989.072.079 | 0906.219.287 để được tư vấn chi tiết.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tiasanglaw@gmail.com.
10. Các dịch vụ tư vấn thừa kế tại Tia Sáng
Trong xã hội ngày nay, khi đời sống vật chất không ngừng được nâng cao thì vấn đề thừa kế được đặt ra như một vấn đề đương nhiên phải giải quyết khi Bố Mẹ về già. Tâm nguyện của đa phần người dân Việt Nam theo văn hóa Á Đông là để lại phần lớn tài sản cho con (người phụng dưỡng Bố Mẹ về già, hương khói khi Bố Mẹ qua đời...). Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng các vụ tranh chấp về tài sản thừa kế trong những năm qua không ngừng tăng cao (đặc biệt là tại các thành phố và đô thị phát triển). Việc thuê luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế đất đai của bố mẹ là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng nhằm giảm thiểu tranh chấp phát sinh và mang lại những lợi ích pháp lý nổi bật như:
- Chi phí thuê luật sư thấp nhưng mang lại hiệu quả pháp lý cao: Luật sư không chỉ là người được đào tạo chuyên sâu về pháp luật mà còn có kinh nghiệm thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh. Do vậy, Luật sư hoàn toàn có thể trợ giúp khách hàng trong việc lập di chúc hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong việc phân chia tài sản thừa kế theo quy định pháp luật.
- Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản, dễ dàng, tiện lợi: Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc kết nối với luật sư hết sức đơn giản, quý khách hàng có thể liên hệ Luật sư thông qua điện thoại, Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng...;
Công ty Luật Tia Sáng tư vấn và giải đáp bao gồm nhưng không hạn chế trong các vấn đề pháp lý trong thừa kế đai của bố mẹ như sau:
- Tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc của khách hàng về vấn đề thừa kế, phân chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Tư vấn về quyền thừa kế của các thành viên trong gia đình;
- Tư vấn về sự bình đẳng của các thành viên trong gia đình về tiếp nhận quyền thừa kế (Không phân biệt trai/gái, con trưởng/Con thứ, con đẻ/Con nuôi...);
- Tư vấn về hàng thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn về thời điểm mở thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn và xác định tài sản hợp pháp của người để lại tài sản thừa kế;
- Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được thừa kế;
- Tư vấn cách thức và phương thức xác lập quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp đối với di sản thừa kế để lại;
- Tư vấn về thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;
- Tư vấn xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn về thời hiệu thừa kế;
Và những vấn đề pháp lý khác phát sinh trong từng trường hợp cụ thể, riêng biệt của khách hàng.
> TÌM HIỂU THÊM: Video Giải đáp thắc mắc về yêu cầu chia di sản thừa kế khi hết hiệu lực
11. Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn luật thừa kế đất đai của bố mẹ tại Luật Tia Sáng
Công ty Luật TIA SÁNG là tổ chức hành nghề Luật sư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 41.02.2295/TP/ĐKHĐ trụ sở tại: Tầng 2, Tòa nhà Indochina Park Tower, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty Luật TIA SÁNG tự tin với đội ngũ Luật sư và chuyên gia pháp lý có bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Hôn nhân gia đình, Đất đai, Sở hữu trí tuệ,… Luật Tia Sáng cam kết đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho Quý khách hàng trong và ngoài nước dịch vụ pháp lý chất lượng cao, đúng quy định pháp luật và đảm bảo tốt nhất về quyền và lợi ích của Quý khách hàng.
Luật Tia Sáng cam kết:
UY TÍN: Chúng tôi luôn đề cao chữ tín với khách hàng.
CHUYÊN NGHIỆP: Là đơn vị tư vấn luật, chúng tôi hướng tới sự chuyên nghiệp trong từng tác phong, lời nói, giao kết với khách hàng tại mọi hoàn cảnh.
TRÁCH NHIỆM: Chúng tôi luôn thực hiện đúng các cam kết của mình, trong bất kỳ sự cố, sự kiện bất khả kháng xảy ra, chúng tôi vẫn hỗ trợ khách hàng và cam kết luôn đồng hành cùng quý khách hàng.
KINH NGHIỆM: Chúng tôi được thành lập và hoạt động hơn 10 năm, do đó dịch vụ chúng tôi cung cấp có sự trải nghiệm thực tế.
CHI PHÍ HỢP LÝ: Để mang đến sự thuận tiện cho khách hàng, chúng tôi luôn luôn so sánh để điều chỉnh phí dịch vụ phù hợp với yêu cầu khách hàng.
YẾU TỐ NGOẠI GIAO: Chúng tôi có mối quan hệ tốt với cơ quan, chính quyền, tổ chức khác để phục vụ tốt cho công việc của khách hàng.
CAM KẾT BẢO MẬT: Luật sư cam kết bảo mật tuyệt đối các thông tin, tài liệu, và những trao đổi công việc với khách hàng.
12. Thông tin liên hệ
Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com
Trân trọng!