Luật Tia Sáng tư vấn thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai nhanh, đơn giản 2022. Điều kiện người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế?
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
1.1. Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể
Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chức nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
Pháp luật nước ta công nhận người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên. Vì vậy, không phân biệt nam, nữ, tôn giáo, thành phần… Người từ đủ 18 tuổi đều có quyền lập di chức để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế.
Tuy nhiên, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người có năng lực hành vi một phần) có thể lập di chúc nhưng với điều kiện “lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý” ( khoản 2 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.) Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc. Còn về nội dung di chúc, họ được toàn quyền quyết định.
1.2. Người lập di chúc minh mẫn, sang suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan- mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó. Vì vậy việc phá vỡ sự thống nhất giữa mong muốn bên trong và việc thể hiện ra bên ngoài làm mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc. Sự thống nhất này có thể bị phá vỡ trong trường hợp người lập di chúc bị cưỡng ép, đe dọa hoặc di chúc do họ lập trên cơ sở bị lừa dối.
Cưỡng ép có thể là sự cưỡng ép về thể chất (đánh đập, giam giữ,.. ) hoặc về tinh thần (dọa làm một việc có thể làm mất danh dự, uy tín của người lập di chúc,..) Người lập di chúc có thể bị lừa dối bằng những thủ đoạn như: làm tài liệu giả để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hoặc mất tích nên không lập di chúc để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người làm tài liệu giả,..
1.3. Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
Nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế, đưa ra các điều kiện để chia di sản thừa kế. Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với các quy định của nhà nước và không trái với đạo đức xã hội, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự gồm:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
1.4. Hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc (nội dung di chúc); là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc; là chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho người được chỉ định trong di chúc. Vì vậy, di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định. Pháp luật quy định có hai loại là hình thức văn bản là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức miệng: toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói nhưng sau đó vẫn phải được lập thành văn bản do người làm chứng ghi chép lại.
DI CHÚC MIỆNG
Di chúc miệng (chúc ngôn) là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản của mình cho người khác sau khi mình chết.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. (Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự). Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. ( Khoản 2 Điều 629)
DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung của di chúc quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc và tuân theo thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN CÓ GIÁ TRỊ NHƯ DI CHÚC ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC
Ngoài ra, Điều 638 BLDS quy định di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực gồm:
– Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
– Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
– Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
– Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
– Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Thực tế cho thấy không phải bao giờ công dân cũng có điều kiện để lập di chúc viết. Trong trường hợp đó, pháp luật cho phép lập di chúc miệng. Tương tự như vậy, vì thiếu điều kiện khách quan, chủ quan mà công dân không thể lập di chúc bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Họ lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng vẫn được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện nêu trên.
Trong thực tế có nhiều trường hợp do người lập di chúc không am hiểu pháp luật hoặc có nhiều lí do mà họ không thể đến cơ quan công chứng, ủy ban nhân dân xã phường thị trấn để làm thủ tục chứng nhận. Do đó, pháp luật vẫn công nhận di chúc không công chứng, chứng thực là di chúc hợp pháp nếu người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép, nội dung không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều kiện để di chúc có hiệu lực - Di chúc có hiệu lực trong bao lâu
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý chí của người lập di chúc, để di chúc có hiệu lực thực thi phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của di chúc. Vậy điều kiện có hiệu lực của di chúc gồm những gì? di chúc có hiệu lực trong bao lâu?
1.1 Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tóa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
1.2 Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp (1) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc (2) Cơ quan tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
1.3 Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vân có hiệu lực.
1.4 Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực
1.5 Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Ngoài ra còn có điều kiện về người làm chứng
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
> TÌM HIỂU THÊM: luật thừa kế đất đai của bố mẹ
2. Hồ sơ chuẩn bị cho thủ tục khai nhận di sản thừa kế
2.1. Hồ sơ chuẩn bị để làm thủ tục khai nhận di sản
- Di chúc (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết (giấy chứng tử, giấy báo tử, Quyết định có hiệu lực pháp luật về việc tuyên bố một người đã chết,…).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ tùy thân của người thừa kế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…).
- Những giấy tờ khác (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…).
2.2. Trình tự khai nhận di sản thừa kế
- Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ và hợp lệ, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường), nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường), nơi có bất động sản của người để lại di sản.
- Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Theo Điều 49 Luật Công chứng) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Theo Điều 50 Luật Công chứng). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
2.3. Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất
Hồ sơ để làm thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các giấy tờ về thừa kế (Di chúc, văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng, chứng thực).
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của người để lại di sản.
- Giấy chứng tử.
- Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
- Giấy tờ khác (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…)
Trình tự thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất:
Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu mới.
Lưu ý: Hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị đầy đủ. Yêu cầu bắt buộc cho mỗi hồ sơ thừa kế phải có đầy đủ giấy khai sinh của con để chứng minh mối quan hệ huyết thống. Hồ sơ ngày tháng năm sinh, tên họ phải trùng khớp với các loại giấy tờ khác. Trường hợp ngày tháng năm sinh khác với chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước, khác sổ hộ khẩu, khác giấy khai sinh cần phải đi đính chính lại tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về nguyên tắc giấy tờ khai sinh sẽ là giấy tờ gốc làm căn cứ để làm lại các giấy tờ khác.
3. Khai nhận di sản thừa kế ở đâu?
Để xác định được nơi khai nhận di sản thừa kế cần xuất phát từ quy định về địa điểm mở thừa kế được quy định tại khoản 2 Điều 611.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được tiến hành tại các văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có tài sản. Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản được hướng dẫn cụ thể tại Luật Công chứng 2014.
Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
"Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết."
4. Hướng dẫn thủ Thủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn năm 2022
Sau đây Tia Sáng sẽ hướng dẫn quý khách hàng thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn năm 2022
Di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực và di chúc miệng.
Trong trường hợp được lập bằng văn bản, di chúc phải đáp ứng các điều kiện:
- Di chúc phải gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và các nội dung khác;
- Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;
- Nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
- Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
Trong trường hợp di chúc miệng thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Đồng thời, di chúc được lập bằng các hình thức khác nhau thì sẽ có thủ tục lập di chúc khác nhau. Cụ thể:
4.1. Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng
Để lập di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc này. Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người này.
Bên cạnh đó, người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định pháp luật.
4.2. Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng
Khi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và:
- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;
- Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Lưu ý: Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không thuộc một trong những đối tượng sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên;
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4.3. Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Để công chứng, chứng thực di chúc, cần phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
- Dự thảo Di chúc;
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;
- Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); Đăng ký xe ô tô…
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;
- Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, với các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ sở.
Do đó, khi thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có bất động sản để thực hiện.
Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này.
Sau khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Đặc biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu:
- Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc;
- Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc.
Người làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp xã.
Sau đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.
Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.
Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.
Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng
Lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc (Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC).
Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
Riêng thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành.
4.4. Di chúc miệng
Chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng đang bị đe dọa thì mới được phép lập di chúc miệng. Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau:
- Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;
- Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;
- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy bỏ.
5. Mẫu di chúc để lại đất đai cho con thừa kế tài sản mới nhất năm 2022
5.1. Mẫu di chúc lập tại văn phòng công chứng
Mẫu di chúc có người làm chứng
5.2. Mẫu di chúc có người làm chứng
Luật Tia sáng viết một dạng di chúc khác có hai người làm chứng (người làm chứng không liên quan đến việc phân chia di sản) xác nhận cho việc lập di chúc
Mẫu Di chúc có người làm chứng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________
DI CHÚC
Hôm nay, ngày ........tháng ......... năm .........., vào lúc....... giờ .........phút, tại ………………
Họ và tên tôi là: .............................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh: .................................................................................
- Chứng minh nhân dân số:........................…………Nơi cấp: ...........................................
cấp ngày …………… tháng ……… năm ...............
- Địa chỉ thường trú: ............................................................................................
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:
Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1..............................................................................................................
2………………………………………………………………………..
3………………………………………………………………………..
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: .............................
............................. ....................... ............................. ...................................
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Sau khi tôi qua đời
Họ và tên Ông (Bà)............................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ...................................................................................
Chứng minh nhân dân số:........................…………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày …………… tháng ……… năm ...............
Địa chỉ thường trú: ............................................................................................
sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại
Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.
(Trong trường hợp có chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).
Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:
Họ và tên: .............................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………
Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày ……………tháng ……….. năm ……….....
Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................
Họ và tên: ...................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………
Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày ……………tháng ……….. năm ……….....
Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................
Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế
theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Di chúc đã được lập xong hồi………ngày…......tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.
Di chúc được lập thành…………………. bản, mỗi bản............trang./.
………………….., ngày … tháng … năm ……
Nhân chứng 1 Nhân chứng 2 Người lập Di chúc
(Ký và ghi rõ họ và tên) (Ký và ghi rõ họ và tên) (Ký và ghi rõ họ và tên)
6. Dịch vụ luật sư tư vấn di chúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục lập di chúc hợp pháp bao gồm:
- Tư vấn các quy định pháp luật về quyền của Người lập di chúc;
- Tư vấn các quy định pháp luật về hình thức di chúc để chọn cách thức lập di chúc cho phù hợp;
- Soạn thảo di chúc thể hiện ý chí của Người lập di chúc;
- Tư vấn khách hàng chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng;
- Hỗ trợ Quý khách hàng thực hiện thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng;
- Tư vấn sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan tới hiệu lực của di chúc và người nhận di sản;
- Tư vấn chia di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc;
- Tư vấn thủ tục khai nhận di sản thừa kế;
- Tư vấn lập văn bản từ chối quyền thừa kế;
Đặc biệt: Công ty Luật Tia Sáng chuyên về lĩnh vực thừa kế mang yếu tố nước ngoài, thừa kế trong đó có người chết hoặc mất tích trước năm 1975,… Và các hồ sơ thừa kế mang tính chất phức tạp khác.
Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế: Chúng tôi có kinh nghiệm Giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế, hàng thừa kế, tài sản thừa kế, giá trị pháp lý của di chúc:
- Tư vấn pháp luật, xác định hàng thừa kế theo quy định;
- Tư vấn xác định tài sản thừa kế hợp pháp hoặc không hợp pháp theo quy định của pháp luật về thừa kế;
- Tư vấn xác định hàng thừa kế để chia thừa kế. Giải quyết tranh chấp trong việc chia thừa kế theo quy định pháp luật;
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;
- Tham gia gia tố tụng với tư cách là luật sư- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại các cấp tòa xét xử;
> TÌM HIỂU THÊM: Video Giải đáp thắc mắc về yêu cầu chia di sản thừa kế khi hết hiệu lực dưới đây
7. Có thể yêu cầu công chứng di chúc tại nhà hay không?
Điều 639 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này.
Dẫn chiếu, đến điều 636 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Đồng thời, tại Điều 44 Luật công chứng năm 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Từ các quy định trên ta thấy rằng:
Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên có một số trường hợp việc công chứng có thể thực hiện ngoài trụ sở (người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác).
8. Phí thuê luật sư lập di chúc
Chi phí yêu cầu luật sư lập di chúc, soạn thảo di chúc tại Luật Tia Sáng có chi phí từ 2.000.000 đồng chưa bao gồm phí chứng thực.
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Cụ thể, mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
– Công chứng di chúc: 50.000 đồng.
– Công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế: 20.000 đồng.
– Các công tác công chứng hợp đồng, giao dịch khác: 40.000 đồng.
– Phí nhận lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/trường hợp.
– Phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba (3) trở đi thì mỗi trang thu thêm 3.000 đồng. Tuy nhiên, mức phí này không được vượt quá 100.000 đồng/bản.
– Phí công chứng bản dịch: 10.000 đồng/trang với bản dịch thứ nhất;
– Nếu người yêu cầu công chứng cần nhiều hơn 02 bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở đi thu 5.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất. Từ trang thứ 3 trở đi thu 3.000 đồng/trang. Tuy nhiên, mức phí này không được vượt quá 200.000 đồng/bản.
– Phí chứng thực chữ ký trong các loại giấy tờ, văn bản: 10.000 đồng/trường hợp. Các trường hợp ở đây được hiểu là chữ ký trong một văn bản, giấy tờ.
Có thể nói, chi phí công chứng trên thực tế không cao. Chính vì vậy, Quý khách hàng không cần bận tâm quá nhiều đến các phí thuê luật sư lập di chúc.
9. Tại sao dịch vụ luật sư tư vấn thừa kế của Tia Sáng mang lại sự hài lòng cho khách hàng
Công ty Luật TIA SÁNG là tổ chức hành nghề Luật sư hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 41.02.2295/TP/ĐKHĐ trụ sở tại: Tầng 2, Tòa nhà Indochina Park Tower, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty Luật TIA SÁNG tự tin với đội ngũ Luật sư và chuyên gia pháp lý có bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Hôn nhân gia đình, Đất đai, Sở hữu trí tuệ,… Luật Tia Sáng cam kết đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho Quý khách hàng trong và ngoài nước dịch vụ pháp lý chất lượng cao, đúng quy định pháp luật và đảm bảo tốt nhất về quyền và lợi ích của Quý khách hàng.
Luật Tia Sáng cam kết:
- UY TÍN: Chúng tôi luôn đề cao chữ tín với khách hàng.
- CHUYÊN NGHIỆP: Là đơn vị tư vấn luật, chúng tôi hướng tới sự chuyên nghiệp trong từng tác phong, lời nói, giao kết với khách hàng tại mọi hoàn cảnh.
- TRÁCH NHIỆM: Chúng tôi luôn thực hiện đúng các cam kết của mình, trong bất kỳ sự cố, sự kiện bất khả kháng xảy ra, chúng tôi vẫn hỗ trợ khách hàng và cam kết chịu trách nhiệm đến cùng.
- KINH NGHIỆM: Chúng tôi được thành lập và hoạt động hơn 10 năm, do đó dịch vụ chúng tôi cung cấp có sự trải nghiệm thực tế.
- CHI PHÍ HỢP LÝ: Để mang đến sự thuận tiện cho khách hàng, chúng tôi luôn luôn so sánh để điều chỉnh phí dịch vụ phù hợp với yêu cầu khách hàng.
- YẾU TỐ NGOẠI GIAO: Chúng tôi có mối quan hệ tốt với cơ quan, chính quyền, tổ chức khác để phục vụ tốt cho công việc của khách hàng.
- CAM KẾT BẢO MẬT: Luật sư cam kết bảo mật tuyệt đối các thông tin, tài liệu, và những trao đổi công việc với khách hàng.
10. THÔNG TIN LIÊN HỆ
Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com
Trân trọng!
Tag: thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai, thủ tục lập di chúc, di chúc có hiệu lực trong bao lâu, thủ tục khai nhận di sản, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế khi có di chúc, phí thuê luật sư lập di chúc, thừa kế không có di chúc, luật thừa kế đất đai có di chúc, pháp luật thừa kế đất đai, luật thừa kế đất đai, luật thừa kế đất đai 2013, luật thừa kế đất đai 2019