Theo luật hình sự bôi nhọ danh dự người khác sẽ xử lý như thế nào?

https://tiasanglaw.com

Theo luật hình sự bôi nhọ danh dự người khác sẽ xử lý như thế nào?

Theo luật hình sự bôi nhọ danh dự người khác sẽ xử lý như thế nào?

Tội bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật của luật hình sự. Bội nhọ danh dự là xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

1. Danh dự là gì?

Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó

Khi con người tạo ra được cho mình những giá trị tinh thần, đạo đức và những giá trị đó được xã hội đánh giá, công nhận thì người đó có danh dự

Danh dự có cơ sở từ những cống hiến thực tế của con người đối với xã hội, với người khác. Là con người, ai cũng đóng góp ít nhiều cho cuộc sống, cho xã hội, do đó, ai cũng có danh dự. Tuy nhiên, mỗi chúng ta phải luôn giữ gìn và bảo vệ danh dự của mình và tôn trọng danh dự của người khác. Khi chúng ta biết giữ gìn danh dự của mình, của các cá nhân có được một sức mạnh tinh thần để làm điều tốt, hướng chúng ta đến điều thiện và tránh xa các điều xấu.

Nhân phẩm là giá trị làm người, còn danh dự là kết quả của quá trình xây dựng và bảo vệ nhân phẩm. Mỗi con người có danh dự không chỉ biết giữ gìn nhân phẩm của bản thân mà còn phải biết làm nhân phẩm của mình được xã hội công nhận thông qua hành động cống hiến không mệt mỏi cá nhân cho xã hội. Khi biết giữ gìn danh dự của mình, các cá nhân có được một sức mạnh tinh thần để làm điều tốt và không làm điều xấu. Đó chính là ý nghĩa quan trọng của danh dự.

Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.

Danh dự và nhân phẩm là quyền riêng tư của mỗi cá nhân, nó được pháp luật bảo vệ. Đối với mỗi cá nhân danh dự cũng có đóng góp vô cùng quan trọng khi nó thể hiện được những giá trị tinh thần, và đạo đức tốt đẹp của mỗi chúng ta. Danh dự được hình thành dựa trên những mối quan hệ trong xã hội, mỗi người cũng luôn cố gắng để bảo vệ danh dự của mình, bới danh dự chính là giá trị của bản thân, chính vì vậy nhân phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ danh dự và giá trị đạo đức của bản thân.

2. Các mức xử phạt trong luật hình sự bôi nhọ danh dự người khác 

Theo luật hình sự bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác sẽ bị xử lý như sau:

2.1. Xử phạt hành chính vi phạm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác.

Người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể như sau:

Xử lý hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác.

Bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác sẽ bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; (Quy định tại điểm b, khoản 2, điều 21)

Quy định tại Điều 54. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.

luật hình sự bôi nhọ danh dự

2.2. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, người nào có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Theo đó, người vi phạm không những phải bồi thường các chi phí để khắc phục thiệt hại còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị bôi nhọ về danh dự, nhân phẩm. Mức tiền do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tiền bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở (hiện nay tương đương 14,9 triệu đồng).

Bên cạnh đó, người bị thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai (căn cứ khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015).

Như vậy, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác vừa phải bồi thường thiệt hại bằng tiền, vừa phải công khai xin lỗi, cải chính thông tin nếu người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm yêu cầu.

2.3. Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử lý hình sự

Nếu hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017.

Theo đó, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Ngoài ra, tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác mà người phạm tội còn có thể bị phạt tù theo các khung sau:

Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Như vậy, theo luật hình sự bôi nhọ danh dự thì người bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử lý hình sự với mức hình phạt cao nhất là phạt tù đến 05 năm.

Tóm lại, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác mà người thực hiện có thể phải bồi thường thiệt hại, bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.

3. Lấy hình ảnh của người khác đăng lên mạng xã hội với mục đích bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử lý như thế nào?

Theo thông tin bạn cung cấp, người có hành vi lấy thông tin của người khác đăng lên mạng xã hội để đe dọa kèm theo những thông tin gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật. Tùy từng trường hợp cụ thể, hành vi đó có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về xử phạt hành chính, theo quy định tại điểm g) khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.”

Về trách nhiệm hình sự, tùy theo mức độ vi phạm, người này sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017):

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

Và tội vu khống (Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đỏi, bổ sung 2017):

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, có người lấy thông tin trái phép của người khác để đăng lên mạng xã hội và đe dọa thì người bị hại có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó kèm theo chứng cứ chứng minh gửi đến cơ quan công an để được điều tra và giải quyết hoặc gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để Tòa án xem xét và xử lý theo thẩm quyền.

4. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ khách hàng về bôi nhọ danh dự người khác tại Luật Tia Sáng

Tư vấn qua Hotline 0989.072.079: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về bôi nhọ danh dự của người khác như làm thế nào để bảo vệ mình, có thể khởi kiện hay tố cáo không… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Tia Sáng vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về bôi nhọ danh dự của người khác tới địa chỉ: tiasanglaw@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Tia Sáng để được tư vấn tốt nhất.

Quý khách hàng xem thêm: Xử lý hành vi bôi nhọ danh dự người khác theo luật hình sự

5. Thông tin liên hệ

Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Phone: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com

Đăng ký tư vấn