Các quy định pháp luật về tội tham ô trong luật hình sự

https://tiasanglaw.com

Các quy định pháp luật về tội tham ô trong luật hình sự

Các quy định pháp luật về tội tham ô trong luật hình sự

1. Tham ô là gì?

Tham ô là hành vi chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, hoặc công dân của người có chức vụ, quyền hạn thành tài sản riêng của mình.

Tham ô trong luật hình sự là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình quản lí thành tài sản riêng. Chủ thể của hành vi tham ô tài sản thường là những người có trách nhiệm quản lí tài sản. Họ phải là người có chức vụ hoặc được giao quản lí một khối tài sản nhất định. Do đặc thù vị trí công việc, nên họ đã dễ dàng biến tài sản của người khác (cơ quan, tổ chức hoặc của công dân) do mình quản lí (có thể quản lí trực tiếp hoặc gián tiếp) thành tài sản riêng của mình. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí cấu thành tội phạm tham ô khi có một trong các dấu hiệu:

1) Giá trị tài sản bị chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

3) Đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này mà còn vi phạm: là trường hợp người phạm tội trước đó đã tham ô tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng và đã bị xử lí bằng một trong các hình thức kỉ luật theo đúng quy định của người, cơ quan có thẩm quyền, chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị kỉ luật, nay lại có hành vi tham ô tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng;

4) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật hình sự năm 2015, chưa được xoá án tích mà còn vì phạm: là trường hợp người phạm tội tham ô tài sản trước khi thực hiện tội phạm này họ đã phạm một trong các tội được quy định tại các điều từ Điều 354 đến Điều 359 Bộ luật hình sự, họ đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà tiếp tục tham ô tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng.

tham_o_trong_luat_hinh_su

2. Phân tích cấu thành tội phạm tham ô trong luật hình sự

2.1. Về chủ thể

Chủ thể của Tội tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước, từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12, Điều 21 BLHS năm 2015). Đối với Tội tham ô tài sản các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm là các dấu hiệu quan trọng nhất để xác định hành vi phạm tội. Sự khác nhau giữa Tội tham ô tài sản với các tội phạm khác có tính chất chiếm đoạt cũng chính là sự khác nhau về các dấu hiệu chủ thể của tội phạm.
Chủ thể của Tội tham ô tài sản phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần và đủ như: Độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại các điều 12, 21 BLHS năm 2015.

2.2. Về hành vi

Có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Đối tượng chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, của các tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức kinh tế của Nhà nước. luật sư bào chữa giỏi

Hành vi phạm tội tham ô trước hết phải là hành vi chiếm đoạt. Đối tượng của hành vi chiếm đoạt là những tài sản mà người phạm tội được giao quản lí. Người phạm tội đã lợi dụng trách nhiệm quản lí tài sản được giao, chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lí. Thủ đoạn lợi dụng trách nhiệm quản lí tài sản này có thể khác nhau nhưng thực chất đều là sử dụng chức vụ quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng biến tài sản được giao thành tài sản của mình.

– Hành vi khách quan: hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn.

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí cấu thành tội tham ô khi có một trong những dấu hiệu sau:

+ Giá trị tài sản chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên;

+ Đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

2.3. Về Khách thể của tội phạm

Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của nhà nước và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cơ quan tổ chức nêu trên.

2.4. Về mặt chủ quan

Tội tham ô tài sản cũng là tội phạm có tính chất chiếm đoạt nên cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, người phạm tội thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp, tức là, “người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra” (khoản 1 Điều 10 BLHS năm 2015); không có trường hợp tham ô tài sản nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội này bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

3. Các tội tham ô trong luật hình sự

Sau đây là các tội tham ô trong luật hình sự đã được quy định:

3.1. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000

đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

3.2. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3.3. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3.4. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3.5. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3.6. Tội giả mạo trong công tác

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

b) Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;

b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;

b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

4. Phân biệt Tội tham ô tài sản với một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác

Thực tiễn quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án có tính chất chiếm đoạt tài sản, cơ quan tiến hành tố tụng thường nhầm lẫn trong việc định tội danh do dấu hiệu pháp lý đặc trưng của những tội phạm này có điểm tương đồng. Theo tác giả Đinh Văn Quế (nguyên Chánh án Tòa Hình sự TAND tối cao), việc phân biệt loại tội phạm này cần căn cứ vào chủ thể tội phạm; động cơ, mục đích của người phạm tội và điều kiện thực tế để đánh giá.

Đối với Tội tham ô tài sản tại Điều 353 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015), chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 352 BLHS năm 2015. Đây là dấu hiệu quan trọng và cũng là vấn đề mới, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường, các quan hệ kinh tế giữa nhà nước, tổ chức xã hội với các tổ chức kinh tế tư nhân hoặc có yếu tố nước ngoài đan xen lẫn nhau.

Theo khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015 thì “người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ”.

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, do hợp đồng hoặc một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Như vậy, đối với những người tuy có chức vụ, quyền hạn nhưng không thuộc khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì chỉ có thể phạm tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đây là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt Tội tham ô tài sản với các tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác.

Như vậy, người có chức vụ, quyền hạn chỉ có thể trở thành chủ thể của Tội tham ô tài sản khi hành vi phạm tội của họ được thực hiện trong khi thi hành nhiệm vụ hoặc công vụ, nếu họ thực hiện hành vi phạm tội ngoài phạm vi này thì không thuộc trường hợp phạm tội tham ô tài sản.

Người có chức vụ nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện tội phạm, nếu là vụ án có đồng phạm thì họ phải là người thực hành, còn những người khác không có chức vụ có thể là người tổ chức, người xúi giục hoặc người giúp sức.

Đối với Tội tham ô tài sản, các dấu hiệu thuộc mặt khách quan cũng rất quan trọng để xác định hành vi phạm tội cũng như để phân biệt với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

Thứ nhất, người phạm tội tham ô tài sản phải là người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi chiếm đoạt tài sản đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ. Nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc chiếm đoạt tài sản; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nếu hành vi chiếm đoạt tài sản do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn cũng không bị coi là tham ô tài sản. Ví dụ: Trần Thị H là thủ quỹ của công ty X. Do chơi hụi nên H nợ nhiều người và mất khả năng thanh toán. H đã bàn với chồng là Đào Văn T dùng giấy tờ nhà thế chấp cho công ty để vay 800.000.000 đồng với mục đích đầu tư nuôi tôm. Sau khi vay được tiền, vợ chồng H đã trả cho các chủ nợ. Đến hạn không thấy vợ chồng H trả tiền, công ty mới phát hiện bộ hồ sơ do vợ chồng H thế chấp cho công ty là giả. Mặc dù H là người có chức vụ, quyền hạn và cũng có trách nhiệm quản lý tài sản nhưng H đã không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản do mình trực tiếp quản lý mà chỉ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để giám đốc công ty tin và cho vợ chồng H vay tiền. Chức vụ, quyền hạn của H chỉ là phương tiện để thực hiện thủ đoạn gian dối khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công ty.

Thứ hai, tài sản chiếm đoạt là tài sản do mình có trách nhiệm quản lý.

Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tội tham ô tài sản chính là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản từ chủ sở hữu thành tài sản của mình hoặc của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.

Hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, có trường hợp người phạm tội tự chuyển dịch tài sản như: Thủ quỹ tự lấy tiền trong két, thủ kho tự lấy tài sản trong kho đem bán... Cũng có trường hợp việc chuyển dịch lại do người khác thực hiện theo lệnh của người phạm tội như: Giám đốc lệnh cho thủ quỹ đưa tiền cho mình; kế toán lập phiếu thu, phiếu chi, chuyển khoản theo lệnh của người phạm tội.

Hiện nay, việc xác định hành vi chiếm đoạt tài sản nói chung và chiếm đoạt tài sản trong Tội tham ô tài sản nói riêng trong nhiều trường hợp đã khác so với quan niệm truyền thống. Ví dụ: Nếu trước đây một thủ quỹ lấy tiền trong két của cơ quan đem gửi tiết kiệm mang tên mình hoặc tên người khác sẽ bị coi là chiếm đoạt tài sản và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tham ô tài sản, thì hiện nay hành vi này chỉ bị coi là sử dụng trái phép tài sản.

5. Những quy định mới trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội “Tham ô tài sản” theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

Tội “Tham ô tài sản” được quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 đã có nhiều sửa đổi bổ sung, cụ thể:

Thứ nhất, Tăng mức giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng (khoản 1 Điều 278 BLHS 1999) lên 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng (khoản 1 Điều 353 BLHS 2015).

Tăng mức giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng (khoản 2 Điều 278 BLHS 1999) lên 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng (khoản 2 Điều 353 BLHS 2015).

Tăng mức giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng (khoản 3 Điều 278 BLHS 1999) lên từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 (khoản 3 Điều 353 BLHS 2015).

Tăng mức giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên (khoản 4 Điều 278 BLHS 1999) lên từ 1.000.000.000 đồng trở lên (khoản 4 Điều 353 BLHS 2015).

Thứ hai, khoản 1 Điều 353 BLHS 2015 bỏ tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”. Việc bỏ tình tiết này là phù hợp, tháo gỡ được những khó khăn trong quá trình áp dụng điều luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

Thứ ba, khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015 sửa đổi tình tiết “phạm tội nhiều lần” (điểm c khoản 2 điều 278 BLHS năm 1999) thành “Phạm tội từ 2 lần trở lên”. Việc sửa đổi giúp quy định pháp luật trở nên rõ ràng, dễ áp dụng.

Thứ tư, BLHS năm 2015 bỏ tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng khác” (điểm đ khoản 2 Điều 278 BLHS 1999).

Tại khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015 bổ sung các tình tiết: “Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn” (điểm đ khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015); “gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng” (điểm e khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015); “ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức” (điểm g khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015). Tuy nhiên, trường hợp thế nào là ảnh hướng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức thì cần phải có hướng dẫn để thuận lợi cho việc áp dụng.

Thứ năm, BLHS 2015 đã bỏ tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng khác” (điểm b khoản 3 Điều 278 BLHS 1999). Tại khoản 3 Điều 353 BLHS 2015 bổ sung các tình tiết “gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng” (điểm b khoản 3 Điều 353 BLHS 2015); “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” (điểm c khoản 3 Điều 353 BLHS 2015); “dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động” (điểm d khoản 3 Điều 353 BLHS 2015).

Thứ sáu, BLHS 2015 bỏ tình tiết “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác” (điểm b khoản 4 Điều 278 BLHS 1999). Tại khoản 4 Điều 353 BLHS 2015 bổ sung tình tiết “gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên” (điểm b khoản 4 Điều 353 BLHS 2015).

Như vậy, Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 đã bỏ các tình tiết quy định chung chung khó áp dụng thay vào đó là các tình tiết cụ thể đối với từng khung hình phạt để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Thứ bảy, tại khoản 5 Điều 353 BLHS 2015 tăng mức phạt tiền bổ sung từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (khoản 5 Điều 278 BLHS 1999) lên 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Thứ tám, bổ sung khoản 6 Điều 353 BLHS 2015 “Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này”. Như vậy, Bộ luật Hình sự đã mở rộng chủ thể thực hiện tội phạm không chỉ là người có chức vụ, quyền hạn trong hệ thống các cơ quan nhà nước, mà còn người có chức vụ quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.

Thứ chín, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội “Tham ô tài sản” thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 BLHS 2015 (khoản 3 Điều 28 BLHS 2015). Đối với tội phạm này, bất kỳ thời điểm nào phát hiện được tội phạm là có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, kể cả khi người phạm tội đã về hưu, nghỉ việc.

Thứ mười, để hạn chế áp dụng hình phạt tử hình, đồng thời thực thi chính sách nhằm tăng cường việc thu hồi tài sản tham nhũng do phạm tội, tại điểm c, khoản 3 Điều 40 BLHS 2015 quy định: người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì sẽ không thi hành án tử hình đối với người bị kết án và chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

6. Xử lý trách nhiệm hình sự hành vi tham ô tài sản

Ông Q là trưởng qũy tín dụng của một xã thuộc huyện K. Thời gian qua, ông Q đã dùng tên các hộ dân trên địa bàn xã lập 45 hồ sơ vay vốn giả, chiếm đoạt 497 triệu đồng để sử dụng chi tiêu cá nhân, vụ việc bị bại lộ và ông Q đã bị bắt. Xin hỏi hành vi lập hồ sơ vay vốn khống nhằm chiếm đoạt tài sản của ông Q phạm tội gì?

Trả lời:

Điều 352 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định khái niệm tội phạm về chức vụ như sau:

“1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

2. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.”

Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định tội tham ô tài sản như sau:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng357 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Như vậy, căn cứ quy định trên thì hành vi lập hồ sơ vay vốn khống nhằm chiếm đoạt tài sản của ông Q có dấu hiệu của tội “Tội tham ô tài sản”. Với việc chiếm đoạt số tiền lớn 497 triệu đồng để sử dụng chi tiêu cá nhân thì ông Q sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm d khoản 2 Điều 353 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nêu trên. Ngoài ra, ông Q còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tham_o

7. Đồng phạm tội tham ô tài sản trong luật hình sự bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 BLHS 2015 thì Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
Về phân loại người đồng phạm. Khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 liệt kê người đồng phạm, bao gồm: người tổ chức, người thực hành, người xúi giục và người giúp sức.

Người tổ chức: là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người này thường có những hành vi như lên kế hoạch để thực hiện tội phạm, phân công trách nhiệm và chi phối hành động của những người đồng phạm khác.

Người thực hành: là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người này đóng vai trò trung tâm trong việc khiến tội phạm được diễn ra trong thực tế, thông qua việc trực tiếp sử dụng công cụ, phương tiện phạm tội.

Người xúi giục: là người có kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người xúi giục tuy không trực tiếp gây ra tội phạm nhưng đã thực hiện ý định phạm tội của mình bằng cách tác động đến tư tưởng và ý chí của người khác, khiến người này phạm tội. Vì vậy người này có vai trò tác động rất lớn, là nguyên nhân trực tiếp để người thực hành quyết định thực hiện hành vi phạm tội. Trong khi người thực hành nhắm đến kết quả là hậu quả hoàn thành của tội phạm, thì kết quả mà người xúi giục mong muốn đạt được là quyết định thực hiện tội phạm của người thực hành, đây là đặc điểm phân biệt giữa hai người đồng phạm này.

Người giúp sức: là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Giúp sức về vật chất thể hiện trong việc cung cấp tiền bạc, công cụ, phương tiện, khắc phục những trở ngại… để tạo điều kiện cho người thực hành thực hiện tội phạm. Giúp sức về tinh thần là các trường hợp đóng góp ý kiến, cung cấp tình hình, hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, tang vật, dấu vết tội phạm,..

Có thể thấy, việc xác định thuộc người đồng phạm nào sẽ phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, là cơ sở để quy trách nhiệm và xác định mức hình phạt cho từng đối tượng.

Tội phạm trong vụ án đồng phạm được thực hiện dựa trên sự hợp tác chung của tất cả những người cùng tham gia. Vì vậy, những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm, cụ thể như sau:

- Đều bị truy tố, xét xử về cùng một tội danh, theo cùng điều luật và trong phạm vi những chế tài mà điều luật đó quy định.

- Đều bị áp dụng những nguyên tắc chung về truy cứu TNHS, quyết định hình phạt, về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với loại tội phạm mà họ đã thực hiện.

- Đều phải chịu những tình tiết tăng nặng của vụ án (căn cứ Điều 52 BLHS 2015) nếu những người đồng phạm cùng biết trước.

Như vậy, đối với tội tham ô tài sản trong luật hình sự, đồng phạm của tội tham ô tài sản cũng sẽ bị truy tố, xét xử về cùng tội danh. Tuy nhiên, việc xác định thuộc người đồng phạm nào sẽ phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, là cơ sở để quy trách nhiệm và xác định mức hình phạt cho từng đối tượng.

8. Một số ví dụ về tội tham ô tài sản

Ví dụ 1: Anh A là kế toán của một ủy ban nhân dân huyện ,anh A đã lấy tiền của cơ quan đi mua một chiếc ô tô. Vì anh A là kế toán có quyền tiếp cận, quản lý tài sản của cơ quan, anh đã sử dụng quyền hạn của mình để tham ô tài sản. Tùy theo tính chất và mức độ hành vi anh A sẽ bị xử phạt hành chính và hình sự.

Ví dụ 2: Giám đốc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chỉ đạo nhân viên của mình trực tiếp là kế toán và thủ quỹ lập khống chứng từ để quyết toán hợp đồng kinh tế để rút tiền gần 1,9 tỷ đồng. Cùng với đó, giám đốc chia cho thủ quỹ, kế toán mỗi người 100 triệu đồng còn lại vị giám đốc chi cho mục đích cá nhân của mình. Theo đó, vì đã lợi dụng chức quyền chiếm tài sản của công ty dùng cho mục đích cá nhân nên vị giám đốc này đã phạm phải tội tham ô.

9. Thủ tục tố tụng hình sự tội tham ô tài sản

Luật sư mô tả quá trình tố tụng hình sự tội tham ô tài sản để Quý khách nắm được nhằm bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của bản thân.

9.1. Khởi tố vụ án hình sự

Ngay sau khi nhận được thông tin tố giác tội phạm, trên cơ sở các dữ liệu được cung cấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định tính chính xác thông tin để nhận định có hay không dấu hiệu của tội tham ô tài sản. Từ đó đưa ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án.

9.2. Điều tra vụ án hình sự

Giai đoạn này, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập, phân tích, nghiên cứu các chứng cứ của vụ án. Chứng cứ có thể thu thập từ hiện trường, lời khai của nghi phạm, người làm chứng… từ đó làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án một cách khách quan, kịp thời và đúng người, đúng tội.

9.3. Truy tố

Sau khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố rồi gửi cùng hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện thẩm quyền truy tố. Truy tố là hoạt động của viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm đưa bị can ra trước toà án để xét xử hoặc ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết vụ án hình sự.

9.4. Xét xử sơ thẩm

Xét xử sơ thẩm là giai đoạn được tiến hành sau khi toà án thụ lý vụ án. Đây là hoạt động xét xử ở cấp thứ nhất nên trong giai đoạn này, hội đồng xét xử sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét các tài liệu, chứng cứ của vụ án một cách toàn diện, khách quan, áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, đưa ra phán quyết mức độ phạm tội của bị cáo về tội tham ô tài sản. Hình thức xét xử sơ thẩm được thực hiện theo hình thức công khai trừ một số trường hợp cụ thể.

9.5. Xét xử phúc thẩm

Sau khi bản án quyết định sơ thẩm được tuyên thì chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời hạn để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có thể kháng nghị. Giai đoạn này, Quý khách có quyền kháng cáo nếu không đồng tình với phán quyết của toà án. Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì tòa án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử lại vụ án. Thủ tục xét xử lại vụ án này được gọi là phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

9.6. Giám đốc thẩm, tái thẩm

Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Ví dụ như: Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.

9.7. Thi hành án hình sự

Thi hành án hình sự là hoạt động tiến hành thực hiện bản án, quyết định hình sự của Tòa án về hình phạt dành cho người bị kết án về tội tham ô tài sản.

10. Dịch vụ Luật sư tư vấn, bào chữa cho khách hàng về tội tham ô tài sản

Sau khi tìm hiểu những dấu hiệu pháp lý liên quan đến tội tham ô tài sản, nếu Quý khách nhận thấy hành vi của mình có những dấu hiệu trên mời Quý khách tham khảo “Dịch vụ Luật sư tư vấn, bào chữa cho thân chủ trong vụ án hình sự về tội tham ô tài sản”:

10.1. Nội dung công việc

Khi Quý khách kết nối với Luật Tia Sáng, Quý khách sẽ được cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn, đại diện bảo vệ với các nội dung cụ thể sau đây:

  • Nhận tư vấn định hướng miễn phí: Luật Tia Sáng phân tích các quy định của pháp luật về tội tham ô tài sản, phân tích sơ bộ về vụ việc, chỉ ra những quyền lợi mà Quý khách sẽ được bảo vệ; đề xuất hướng giải quyết có lợi cho khách hàng.
  • Nhận tư vấn chuyên sâu: Luật Tia Sáng sẽ phân tích pháp lý, đưa ra các phương án giải quyết vấn đề, chỉ ra các tình tiết giảm nhẹ tội có lợi cho Quý khách đồng thời phân tích chặt chẽ ưu điểm - nhược điểm của từng phương án đó. Điều này giúp Quý khách có cái nhìn tổng thể và khách quan nhất về kết quả dự kiến đạt được.
  • Quý khách sẽ được chủ động lựa chọn, quyết định phương án giải quyết vụ việc.
  • Luật Tia Sáng xây dựng, soạn thảo đầy đủ hồ sơ, văn bản để trình bày, tranh tụng, bảo vệ quyền lợi cho Quý khách theo quy định pháp luật.
  • Luật Tia Sáng đại diện Quý khách đi nộp hồ sơ, nhận văn bản, làm việc với các bên thứ ba như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án …

10.2. Các gói dịch vụ

Dựa trên nhu cầu, Quý khách có thể lựa chọn 1 trong 3 gói dịch vụ như sau:

Gói 1: Luật sư tư vấn, nhận định vụ việc, vấn đề pháp lý mà Quý khách đang gặp phải (Quý khách sẽ được Luật sư tư vấn về trình tự tố tụng, thời hạn tố tụng, thẩm quyền tố tụng, ưu – nhược điểm các phương án giải quyết theo quy định của pháp luật…)

Gói 2: Luật sư tư vấn và xây dựng, soạn thảo hồ sơ: Quý khách sẽ được Luật sư tư vấn về trình tự tố tụng, thời hạn tố tụng, thẩm quyền tố tụng, ưu – nhược điểm các phương án giải quyết theo quy định của pháp luật; các tình tiết có lợi, bất lợi cho Quý khách, định hướng và soạn thảo các đơn thư để bảo vệ tốt nhất lợi ích của Quý khách.

Gói 3: Luật sư tư vấn, bảo vệ và đại diện Quý khách thực hiện toàn bộ công việc: Quý khách sẽ được Luật sư đại diện toàn bộ quá trình thực hiện tố tụng để làm việc, bảo vệ quyền và lợi ích của Quý khách trước các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan khác.
Ghi chú: Với những công việc bắt buộc phải có sự hiện diện của Quý khách theo luật định, luật Tia Sáng sẽ cử nhân sự đồng hành cùng Quý khách.

10.3. Cách thức kết nối

– Cách 1: Tư vấn trực tiếp: Khách hàng có thể tới trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn từ các luật sư nhiều kinh nghiệm. Đồng thời, chúng tôi còn cử luật sư tới tận địa chỉ của khách hàng để tư vấn theo yêu cầu.

– Cách 2: Tư vấn qua mạng Internet: Khách hàng có thể gửi thư yêu cầu tư vấn qua địa chỉ email: tiasanglaw@gmail.com, hoặc website: https://tiasanglaw.com/ các luật sư sẽ tiến hành nghiên cứu và gửi bản tư vấn lại cho khách hàng.

– Cách 3: Tư vấn qua điện thoại: Khách hàng có thể gọi tới Hotline: 0989.072.079 hoặc 0906.219.287 để nhận được giải đáp mọi thắc mắc từ luật sư của luật Tia Sáng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Tia Sáng về vấn đề liên quan đến bào chữa cho thân chủ trong vụ án hình sự về tội tham ô trong luật hình sự. Nếu có bất kỳ thắc mắc xin hãy liên lạc với chúng tôi theo số hotline 0989.072.079 hoặc 0906.219.287. Trân trọng cảm ơn Quý khách đã quan tâm và tin dùng dịch vụ pháp lý của luật Tia Sáng.

11. Thông tin liên hệ

Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Phone: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com

Đăng ký tư vấn