Dịch vụ luật sư bảo vệ kiện ly hôn có bạo lực gia đình - Tia Sáng Law

https://tiasanglaw.com

Dịch vụ luật sư bảo vệ kiện ly hôn có bạo lực gia đình - Tia Sáng Law

Dịch vụ luật sư bảo vệ vụ kiện ly hôn có bạo lực gia đình - Tia Sáng Law

1. Quy định pháp luật về bạo lực gia đình

1.1. Bạo lực/bạo hành gia đình là gì?

Theo quy định tại Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Có thể nhận diện bạo lực gia đình ở những hình thức chủ yếu sau:

- Bạo lực về thể chất: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập thành viên gia đình, làm tổn thương tới sức khỏe, tính mạng của họ.

- Bạo lực về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn thương tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình.

- Bạo lực về kinh tế: là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh tế của thành viên gia đình (quyền sở hữu tài sản, quyền tự do lao động…).

- Bạo lực về tình dục: là bất kỳ hành vi nào mang tính chất cưỡng ép trong các quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình, kể cả việc cưỡng ép sinh con.

- Bạo lực về nhân thân: là hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

- Bạo lực về tài sản: Là hành vi chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

 Dịch vụ luật sư bảo vệ kiện ly hôn có bạo lực gia đình

1.2. Quy định của pháp luật về bạo hành gia đình

Theo quy định tại Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007, cách hành vi sau đây bị coi là hành vi bạo lực gia đình:

“a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.”

Như vậy, người nào có các hành vi như trên đối với các thành viên trong gia đình; thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng đều được coi là người có hành vi bạo lực gia đình.

2. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình, nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực

Người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
  • Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
  • Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
  • Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình:

  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
  • Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  • Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  • Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
  • Nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình: Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

3. Ly hôn khi chồng có hành vi bạo lực gia đình?

Câu hỏi: Chào luật sư, Chồng em trước đây là người rất yêu thương vợ con, tuy nhiên gần đây do có mối quan hệ ngoài luồng với người phụ nữ khác nên khi về nhà thường xuyên có những lời nói chê bai, xúc phạm chì chiết em, thậm chí có những lần dùng đồ vật để đánh đập, hành hung bạo lực em. Tình trạng này đã diễn ra gần 1 năm nay.

Vậy xin tư vấn cho em, em muốn ly hôn có được không ạ ?

Cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Tia Sáng. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Quyền yêu cầu ly hôn.

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vao tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu càu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án để được giải quyết vấn đề ly hôn. Khi bạn đưa ra được căn cứ về việc chồng bạn có mối quan hệ ngoài luồng với người phụ nữ khác-vi phạm nghĩa vụ chung thủy của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân; đồng thời có những bằng chứng cụ thể, rõ ràng về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, đánh đập, xúc phạm chì chiết bạn thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn cho mình.

 Dịch vụ luật sư bảo vệ kiện ly hôn có bạo lực gia đình-1

4. Dịch vụ luật sư bảo vệ vụ kiện ly hôn có bạo lực gia đình

Công ty Luật Tia Sáng cung cấp dịch vụ luật sư bảo vệ vụ kiện ly hôn có bạo lực gia đình. Cụ thể:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về bạo lực gia đình;
  • Tư vấn thu thập các bằng chứng chứng minh hành vi bạo lực gia đình làm căn cứ để bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho đương sự;
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện ly hôn do hành vi bạo lực gia đình ;
  • Tư vấn, soạn thảo hồ sơ khởi kiện
  • Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng trong suốt quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ và tại phiên toà
  • Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Tia Sáng có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và giải quyết các vấn đề hôn nhân và gia đình, bạo lực gia đình.

>>> XEM THÊM: Luật sư tư vấn giải quyết bảo vệ các vụ kiện ly hôn có bạo lực gia đình

5. Thủ tục ly hôn khi chồng bạo lực gia đình?

Dưới đây là thủ tục ly hôn khi chồng có hành vi bạo lực gia đình.

5.1. Thành phần hồ sơ

  • Đơn khởi kiện ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Giấy khai sinh của con cái (nếu có);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác (sổ đỏ, sổ tiết kiệm, giấy tờ xe,…chứng minh tài sản chung).

5.2. Nội dung đơn ly hôn

Đơn khởi kiện ly hôn (đơn phương) phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể nội dung đơn như sau:

  • Tên đơn: Đơn khởi kiện ly hôn
  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án có thẩm quyền;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện;
  • Trình bày nội dung khởi kiện (quan hệ hôn nhân, tài sản, quyền nuôi con).
  • Quan hệ hôn nhân: nêu rõ những hành vi bạo hành đánh đập của chồng đây là căn cứ chứng minh cho quyền khởi kiện của mình có căn cứ và hợp pháp.
  •  Về tài sản: ghi thông tin tài sản chung, trị giá thực tế và đề nghị phân chia. Nếu không có tài sản chung thì không cần ghi.
  • Về con chung: trình bày thông tin về con chung. Nguyện vọng nuôi con. Yêu cầu cấp dưỡng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (hình ảnh, video chồng bạo hành, đánh đập).

5.3. Trình tự thực hiện

Nộp hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền;

Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra xử lý đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tòa thông báo tạm ứng án phí, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và các đương sự không thay đổi quyết định về việc ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn. Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn thông thường là từ 04 tháng – 06 tháng. Nếu vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài.

Trên đây là nội dung bài viết hướng dẫn thủ tục ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập. Nếu có thắc mắc về nội dung trên hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý về dịch vụ luật sư ly hôn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline 0989.072.079 | 0906.219.287 bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

>>> TÌM HIỂU THÊM: Dịch vụ làm thủ tục ly hôn nhanh chóng mất bao nhiêu tiền?

6. Tố cáo chồng có hành vi bạo lực gia đình ở đâu?

Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý hành vi bạo lực gia đình: hiện nay pháp luật quy định khá nhiều cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết, hỗ trợ, tư vấn giúp đỡ những nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình. Vì vậy, các bạn có thể tự mình khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân hoặc Công an để yêu cầu các cơ quan này xử lý đối với hành vi vi phạm bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Bên cạnh đó, cũng có thể liên hệ với các tổ chức xã hội như cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, các địa chỉ tin cậy trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp xã công bố để được tư vấn, hỗ trợ khi bị xâm phạm quyền lợi.

7. Tư vấn giải quyết ly hôn khi chồng có hành vi bạo lực?

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định rất rõ trong khoản 1 Điều 56 bạo lực gia đình là căn cứ để ly hôn : “ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”

Như vậy, theo quy định của pháp luật nếu đời sống hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì các bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn xin ly hôn.

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn gồm những loại giấy tờ sau:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu của tòa án);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);

+ Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng(có chứng thực);

+ Bản sao giấy khai sinh của các con (có chứng thực) nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung;

+ Bản sao có chứng thực các tài liệu chứng minh về tài sản chung hoặc tài sản riêng vợ chồng (nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản).

Về vấn đề nuôi con

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, Tòa án căn cứ vào điều kiện kinh tế hai bên, nhân thân xem xét ai sẽ có đủ khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng con, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con sẽ giao cho bên đó nuôi.

>>> TÌM HIỂU THÊM:Hướng dẫn giành quyền nuôi con theo luật hôn nhân mới nhất 2022

Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

8. Vợ có được nuôi con sau ly hôn khi chồng có hành vi bạo lực?

Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

- Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

- Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Theo quy định tại khoản 3 điều 81 luật hôn nhân gia đình 2014 thì nếu như con dưới 36 tháng tuổi thì con đương nhiên thuộc quyền nuôi con của người mẹ, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác.

Còn đối với con đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ hỏi ý kiến của cháu và sẽ tôn trọng ý kiến của cháu. Còn cháu từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi thì các bên có nghĩa vụ chứng minh và đưa ra các căn cứ về kinh tế cũng như về điều kiện chăm sóc con cái và tình cảm giành cho con để từ đấy Tòa sẽ xem xét xem chị có đủ điều kiện để nuôi hai cháu không.

9. Tại sao nên lựa chọn dịch vụ luật sư Tia Sáng bảo vệ vụ kiện ly hôn có bạo lực gia đình

  • Chất lượng đội ngũ luật sư tranh tụng được khẳng định – Chúng tôi có một đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm, bao gồm một số luật sư chuyên về luật hôn nhân và gia đình. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Luật Tia Sáng đã xây dựng thành công thương hiệu dựa trên hoạt động tư vấn và tranh tụng tại tòa án.
  • Thái độ tận tụy, tận tụy, chuyên nghiệp – Hiểu được những tranh chấp pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, chúng tôi xử lý các vụ án hôn nhân và gia đình với thái độ chuyên nghiệp, đảm bảo tính khách quan, công bằng trong từng vụ án. Với năng lực, kinh nghiệm, đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng với các dịch vụ tư vấn chất lượng cao nhất.
  • Chúng tôi tư vấn –Hỗ trợ quý khách hàng trong quá trình thu thập bằng chứng chính minh là nạn nhân của bạo hành gia đình.

Cam kết của Công ty Luật Tia Sáng

Khi sử dụng dịch vụ của Luật Tia Sáng, bạn sẽ nhận được dịch vụ tốt nhất vì công ty chúng tôi luôn đặt lợi ích của Quý khách hàng lên hàng đầu và coi công việc, lợi ích của khách hàng là công việc, lợi ích của chúng tôi. Độc giả có thể đánh giá dịch vụ của chúng tôi thông qua các tiêu chí sau:

Uy tín

Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, bạn có thể yên tâm về các vấn đề bảo mật thông tin, chi phí, thời gian làm việc, v.v.

Trách nhiệm

Chúng tôi luôn tư vấn, cung cấp thông tin, quy định pháp luật, cơ sở pháp lý và cung cấp các giải pháp toàn diện, khách quan và có mục tiêu, giải quyết rõ ràng và lựa chọn giải quyết phù hợp.

Tính chuyên nghiệp

Chúng tôi luôn cam kết vì lợi ích của khách hàng trừ khi khách hàng yêu cầu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm đạo đức xã hội.

Chi phí hợp lý

Để mang lại sự thoải mái và yên tâm cho quý khách hàng, chúng tôi luôn có chính sách hỗ trợ và điều chỉnh giá dịch vụ phù hợp với công việc.

Trên đây là toàn bộ nội dung của Công ty Luật Tia Sáng về chi phí thuê luật sư và cách thức của luật sư ly hôn. Số điện thoại 0989.072.079 | 0906.219.287 hoặc địa chỉ email tiasanglaw@gmail.com sẽ nhận tất cả các câu hỏi và nhu cầu thuê một luật sư ly hôn chuyên nghiệp.

10. Thông tin liên hệ

Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG

Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM

Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287

Email: tiasanglaw@gmail.com

 

Đăng ký tư vấn